Dung dịch nhỏ mắt AZARGA
Hoạt chất: Brinzolamid 10 mg, timolol 5 mg
Công dụng: Làm giảm áp lực nội nhãn
Đối tượng sử dụng: Ngưới lớn từ 18 tuổi trở lên
Hình thức: Hỗn dịch nhỏ mắt
Thương hiệu: S.A. Alcon-Couvreur N.V (Bỉ) (Nay thuộc NOVARTIS)
*Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Mô tả sản phẩm
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Để xa tầm tay trẻ em.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thuốc bán theo đơn.
SẢN XUẤT
SA ALCON-COUVREUR NV, Bỉ.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 1 lọ đếm giọt DROPTAINER chứa 5mL hỗn dịch.
DẠNG BÀO CHẾ
Hỗn dịch nhỏ mắt.
Hỗn dịch vô trùng, đồng nhất màu trắng đến trắng ngà.
THÀNH PHẦN
Hoạt chất: Mỗi mL hỗn dịch chứa: Brinzolamid 10 mg và Timolol melead 6,8 mg tương đương Timolol 5 mg.
Tá dược:
Chất bảo quản: Benzalkonium clorid 0,1 mg/mL.
Tá dược khác: Dinatri edetat, natri clorid, tyloxapol, mannitol, carbomer 974P, natri hydroxyd và/hoặc acid hydrocloric (để điều chỉnh pH), và nước tinh khiết.
CHỈ ĐỊNH
Hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA được chỉ định làm giảm áp lực nội nhãn (IOP) ở người trưởng thành bị glocom góc mở hoặc tăng nhãn áp, mà đơn trị liệu không hạ nhãn áp có hiệu quả.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Liều dùng
Nhỏ 1 giọt hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA vào túi kết mạc của mắt bị bệnh hai lần mỗi ngày.
Bệnh nhân nhi
Không khuyến cáo sử dụng hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA cho trẻ em dưới 18 tuổi do dữ liệu về an toàn và hiệu quả điều trị còn hạn chế.
Sử dụng ở bệnh nhân suy gan, suy thận
Chưa có nghiên cứu nào của hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA hoặc của dung dịch thuốc nhỏ mắt timolol 5 mg/mL được thực hiện trên bệnh nhân suy gan hoặc suy thận. Không cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan hoặc bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa.
Hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin nhỏ hơn 30 ml/phút) hoặc bệnh nhân nhiễm toan tăng clorid máu. Vì brinzolamid và các chất chuyển hóa chính của nó thải trừ chủ yếu qua thận, chống chỉ định dùng hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA cho bệnh nhân suy thận nặng (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH).
Bệnh nhân cao tuổi
Nhìn chung không có sự khác biệt về an toàn và hiệu quả điều trị được quan sát thấy giữa nhóm bệnh nhân cao tuổi và các bệnh nhân người lớn khác.
Cách dùng
Chỉ dùng để nhỏ mắt.
Hướng dẫn bệnh nhân lắc kỹ lọ thuốc trước khi sử dụng.
Để tránh nhiễm khuẩn đầu ống thuốc và hỗn dịch thuốc, cần thận trọng không để đầu nhỏ của thuốc chạm vào mí mắt và các vùng xung quanh mắt, hoặc bất cứ bề mặt nào. Hướng dẫn bệnh nhân đóng chặt nắp lọ thuốc khi không sử dụng.
Sau khi mở nắp, nếu vòng gắn đảm bảo bị rời ra, cần tháo bỏ nó đi trước khi dùng thuốc.
Sau khi nhỏ mắt bệnh nhân nên ấn vào ống dẫn lệ hoặc nhắm mắt, sự hấp thu toàn thân của thuốc sẽ giảm. Điều này sẽ giúp giảm các tác dụng không mong muốn toàn thân và tăng tác dụng tại chỗ của thuốc.
Nếu dùng nhiều hơn một loại thuốc nhỏ mắt, các thuốc nên được dùng cách nhau ít nhất 5 phút.
Nếu quên nhỏ một lần, bệnh nhân nên tiếp tục dùng liều tiếp theo đúng chỉ dẫn về liều dùng. Không được nhỏ quá một giọt một lần, 2 lần mỗi ngày vào mắt cần điều trị.
Khi sử dụng hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA để thay thế cho một thuốc điều trị glocom khác, cần ngưng sử dụng thuốc được thay thế và bất đầu dùng AZARGA vào ngày tiếp theo.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Qúa mẫn với các thành phần hoạt chất khác, với bất cứ tá dược nào của thuốc hoặc với các sulphonamid.
- Bệnh đường hô hấp phản ứng kể cả hen phế quản hoặc có tiền sử hen phế quản hoặc có tiền sử hen phế quản, hoặc bệnh tắc nghẽn đường thở mãn tính nặng.
- Nhịp chậm xoang, hội chứng nút xoang, block xoang nhĩ, block nhĩ thất độ hai hoặc ba, suy tim rõ rệt hoặc sốc tim.
- Viêm mũi dị ứng nặng và phế quản đáp ứng quá mức, quá mẫn cảm với các thuốc chẹn beta khác.
- Suy thận nặng.
- Nhiễm toan tăng clorid máu.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
Thận trọng chung
- Giống như các thuốc nhãn khoa dùng tại chỗ khác, brinzolamid và timolol đuqược hấp thu toàn thân. Do thành phần timolol có tác dụng chẹn beta-adrenergic, có thể xảy ra các tác dụng không mong muốn trên tim mạch, phổi và các tác dụng không mong muốn khác giống như quan sát thấy với các thuốc chẹn beta-adrenergic dùng đương toàn thân.
- Do hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA được hấp thu toàn thân nên bệnh nhân sử dụng thuốc này có thể xuất hiện các phản ứng quá mẫn hay gặp với các dẫn xuất sulphonamid. Cần ngừng dùng thuốc nếu xuất hiện dấu hiệu của các phản ứng nghiêm trọng hoặc phản ứng quá mẫn.
- Rối loạn cân bằng acid-base đã được báo cáo khi uống các thuốc ức chế carbonic anhydrase đường uống. Sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có nguy cơ suy thận do có nguy cơ nhiễm toan chuyển hóa.
- Vai trò có thể có của brinzolamid lên chức năng nội mô giác mạc của bệnh nhân bị tổn thương giác mạc (đặc biệt là những bệnh nhân có số lượng tế bào nội mô thấp) vẫn chưa được nghiên cứu. Các chất ức chế carbonic anhydrase có thể ảnh hưởng đến sự hydrat hóa ở giác mạc gây mất bù và phù giác mạc. Vì vậy, cần giám sát cẩn thận những bệnh nhân có tổn thương giác mạc (bệnh nhân bị bệnh đái tháo đường hoặc bệnh loạn dưỡng giác mạc).
Rối loạn tim
- Ở những bệnh nhân bị bệnh tim mạch (như bệnh mạch vành, đau thắt ngực kiểu Prinzmetal, suy tim) và hạ huyết áp, nên đánh giá cẩn trọng việc điều trị với các thuốc chẹn beta và nên cân nhắc điều trị với các hoạt chất khác. Bệnh nhân bị mắc các bệnh tim mạch nên được theo dõi các dấu hiệu xấu đi của những bệnh này và các tác dụng bất lợi.
- Bệnh suy tim phải được kiểm soát đầy đủ trước khi bắt đầu điều trị với timolol. Cần theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng suy tim ở những bệnh nhân có tiền sử suy tim nặng, và cần kiểm tra nhịp tim của các bệnh nhân này.
Rối loạn mạch
- Thận trọng khi điều trị thuốc cho những bệnh nhân bị xáo trộn/rối loạn tuần hoàn ngoại biên nặng (như những dạng nặng của bệnh Raynaud hoặc hội chứng Raynaud).
Rối loạn hô hấp
- Các phản ứng đường hô hấp, kể cả tử vong do co thắt phế quản ở bệnh nhân bị hen đã được báo cáo sau khi dùng một số thuốc tra mắt chẹn beta.
Hạ đường huyết/bệnh đái tháo đường
- Thận trọng khi dùng các thuốc chẹn beta cho những bệnh nhân hạ đường huyết tự phát hoặc bị bệnh đái tháo đường không ổn định do các thuốc chẹn beta có thể che dấu các dấu hiệu và triệu chứng của hạ đường huyết cấp tính.
Cường giáp
- Các thuốc chẹn beta cũng có thể che dấu các dấu hiệu của bệnh cường giáp.
Yếu cơ
- Các thuốc chẹn beta-adrenergic đã được báo cáo có thể gây yếu cơ thể hiện ở các triệu chứng nhược cơ (ví dụ: song thị, sụp mi và yếu toàn thân).
Các thuốc ức chế beta khác
- Tác dụng trên áp lực nội nhãn hoặc các tác dụng chẹn beta toàn thân đã biết có thể xuất hiện khi timolol được dùng cho các bệnh nhân đang điều trị với thuốc chẹn beta đường toàn thân. Nên theo dõi chặt chẽ đáp ứng của các bệnh nhân này. Không khuyến cáo sử dụng hai thuốc chẹn beta-adrenergic tại chỗ (xem mục TƯƠNG TÁC THUỐC).
Phản ứng quá mẫn
- Trong khi dùng các thuốc chẹn beta, những bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc tiền sử của phản ứng quá mẫn nặng với một số dị nguyên có thể phản ứng mạnh hơn với thử thách lặp lại với các dị nguyên này và có thể không đáp ứng với liều adrenalin thông thường dùng để điều trị các phản ứng quá mẫn.
Bong hắc mạc
- Bong hắc mạc đã được báo cáo với việc điều trị bằng thuốc ức chế thủy dịch (như timolol, acetazolamid) sau phẫu thuật mở bè củng mạc.
Gây tê phẫu thuật
- Các thuốc nhãn khoa chẹn beta có thể ức chế các tác dụng chủ vận beta toàn thân như của adrenalin. Nên thông báo cho bác sĩ gây mê khi bệnh nhân dùng timolol.
Tác dụng trên mắt
- Có ít kinh nghiệm về sử dụng hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA điều trị cho các bệnh nhân glocom sắc tố. Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho các bệnh nhân này và theo dõi áp lực nội nhãn chặt chẽ.
- Hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân glocom góc hẹp và không được khuyến cáo sử dụng cho đối tượng bệnh nhân này.
- Các thuốc ức chế carbonic anhydrase dùng đường uống có thể làm giảm khả năng thực hiện những hoạt động cần có sự tỉnh táo đầu óc và/hoặc phối hợp các động tác ở bệnh nhân cao tuổi. Hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA được hấp thu vào tuần hoàn chung vì vậy những tác dụng này vẫn có thể xảy ra khi dùng thuốc nhỏ mắt.
- Vai trò có thể có của brinzolamid trên chức năng biểu mô giác mạc chưa được nghiên cứu trên các bệnh nhân có giác mạc suy yếu (đặc biệt là những bệnh nhân có số lượng tế bào biểu mô thấp). Đặc biệt, những bệnh nhân sử dụng kính áp tròng chưa được nghiên cứu và cần theo dõi các bệnh nhân này cẩn thận khi sử dụng brinzolamid, vì các thuốc ức chế carbonic anhydrase có thể ảnh hưởng đến khả năng hydrat hóa của giác mạc và đeo kính áp tròng có thể gây ra các nguy cơ không tốt đối với giác mạc. Khuyến cáo thận trọng theo dõi các bệnh nhân có giác mạc suy yếu ví dụ như bệnh nhân đái tháo đường hoặc bị loạn dưỡng giác mạc.
- Benzalkonium clorid, một chất bảo quản hay được sử dụng trong các chế phẩm thuốc nhỏ mắt có thể gây ra bệnh giác mạc đám nhỏ và/hoặc bệnh giác mạc loét nhiễm độc. Vì hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA có chứa benzalkonium clorid, cần theo dõi cẩn thận trong trường hợp dùng thuốc thường xuyên hoặc kéo dài.
Kính áp tròng
- Hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA có chứa benzalkonium clorid có thể gây kích ứng và làm đổi màu kính áp tròng mềm. Tránh tiếp xúc với kính áp tròng mềm. Bệnh nhân cần được hướng dẫn tháo kính áp tròng trước khi nhỏ hỗn dịch AZARGA và đợi ít nhất 15 phút trước khi đeo lại.
TƯƠNG TÁC THUỐC
- Hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA có chứa brinzolamid, một chất ức chế carbonic anhydrase và mặc dù dùng nhỏ tại mắt, thuốc vẫn được hấp thu toàn thân. Rối loạn cân bằng acid-base đã được báo cáo với các thuốc ức chế carbonic anhydrase đường uống. Nguy cơ xảy ra tương tác cần được cân nhắc ở các bệnh nhân dùng hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA.
- Isozyme cytochrome P450 chịu trách nhiệm chuyển hóa brinzolamid gồm có CYP3A4 (quan trọng nhất), CYP2A6, CYP2B6, CYP2C8 và CYP2C9. Các chất ức chế CYP3A4 như ketoconazol, itraconazol, clotrimazol, ritornavir và troleandomycin được cho là sẽ ức chế sự chuyển hóa brinzolamid bằng CYP3A4. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời các thuốc ức chế CYP3A4. Tuy nhiên, ít có khả năng xảy ra sự tích lũy brinzolamid vì thuốc thải trừ chủ yếu qua thận. Brinzolamid không ức chế các isozyme P450.
- Có thể có tác dụng hiệp đồng trên các tác dụng toàn thân đã biết của các thuốc ức chế carbonic anhydrase ở bệnh nhâ dùng thuốc ức chế carbonic anhydrase đường uống và thuốc nhỏ mắt brinzolamid. Không khuyến cáo dùng đồng thời các thuốc nhỏ mắt có chứa brinzolamid và các thuốc ức chế carbonic anhydrase đường uống.
- Phản ứng tăng huyết áp khi ngừng clonidin đột ngột có thể trầm trọng hơn khi đang sử dụng các thuốc chẹn beta.
- Nguy cơ xảy ra tác dụng chẹn beta toàn thân (như giảm nhịp tim, trầm cảm) đã được báo cáo khi kết hợp điều trị thuốc ức chế CYP2D6 (như quinidin, fluoxetin, paroxetin) và timolol.
- Các thuốc chẹn beta có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết của các thuốc chống đái tháo đường.
- Có thể có tác dụng hiệp đồng dẫn tới hạ huyết áp và/hoặc chậm nhịp tim đáng kể khi dùng đồng thời các dung dịch nhỏ mắt chẹn beta với các thuốc chẹn kênh calci, chẹn beta-adrenergic, các thuốc chống loạn nhịp (bao gồm amiodaron), hoặc glycosid tim loại digitalis, các thuốc giả cường giao cảm đường uống.
- Giãn đồng tử do sử dụng đồng thời thuốc tra mắt chẹn beta và adrenalin (epinephrin) đôi khi đã được báo cáo.
- Các thuốc chẹn beta có thể làm giảm đáp ứng với adrenalin được dùng để điều trị các phản ứng quá mẫn. Cần đặc biệt thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc sốc phản vệ.
PHỤ NỮ CÓ THAI, CHO CON BÚ VÀ KHẢ NĂNG SINH SẢN
Phụ nữ có thai
- Chưa có nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng tại chỗ dung dịch nhỏ mắt AZARGA trong thời kỳ mang thai ở người. Sử dụng brinzolamid đường uống không gây dị tật ở thai nhi trên chuột cống hoặc thỏ, nhưng gây giảm trọng lượng của bào thai và gia tăng các biến thể trên sự phát triển ở chuột.
- Các nghiên cứu dịch tễ học không cho thấy các ảnh hưởng dị tật nhưng cho thấy nguy cơ thai chậm phát triển trong tử cung khi mẹ dùng các thuốc chẹn beta đường uống. Thêm vào đó,các dấu hiệu và triệu chứng chẹn beta (như chậm nhịp tim, hạ huyết áp, suy hô hấp và hạ đường huyết) đã được quan sát thấy ở nhũ nhi khi các thuốc chẹn beta được dùng cho mẹ cho đến lúc sinh.
Không nên dùng hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA trong thai kỳ trừ phi thực sự cần thiết. Tuy nhiên, nếu dùng hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA trong khi mang thai cho đến lúc sinh, cần theo dõi cẩn thận nhũ nhi trong suốt những ngày đầu mới sinh.
Phụ nữ cho con bú
- Các nghiên cứu trên động vật cho thấy sau khi dùng đường uống, brinzolamid được tiết vào sữa. Không biết liệu brinzolamid nhỏ mắt có được tiết vào sữa người hay không. Các thuốc chẹn beta được bài tiết vào sữa mẹ có khả năng gây ra các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên trẻ bú mẹ.
Khả năng sinh sản
- Chưa có nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá ảnh hưởng của sử dụng tại chỗ dung dịch nhỏ mắt AZARGA trên khả ăng sinh sản ở người. Chưa có dữ liệu nghiên cứu lâm sàng nào cho thấy bất kì ảnh hưởng của brinzolamid hoặc timolol lên khả năng sinh sản của nam giới cũng như nữa giới sau khi dùng đường uống. Cũng không có dự đoán nào về ảnh hưởng lên khả năng sinh sản của nam giới cũng như nữ giới do điều trị bằng hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC
Nhìn mờ tạm thời hoặc các rối loạn thị giác khác có thể ảnh hưởng tới khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Nếu nhìn mờ xuất hiện sau khi nhỏ mắt, bệnh nhân phải chờ cho tới khi nhìn rõ lại rồi mới được lái xe hoặc vận hành máy móc.
Các thuốc ức chế carbonic anhydrase có thể làm giảm khả năng thực hiện những công việc cần sự tỉnh táo tinh thần và/hoặc cần sự phối hợp về thể chất.
QUÁ LIỀU
Trong trường hợp không may nuốt phải, các triệu chứng quá liều của chẹn beta có thể bao gồm nhịp tim chậm, hạ huyết áp,suy tim và co thắt phế quản.
Do brinzolamid, mất cân bằng điện giải, tiến triển tới nhiễm toan máu và các tác dụng trên hệ thần kinh có thể xảy ra. Cần theo dõi điện giải huyết thanh (đặc biệt là kali máu) và pH máu.
Nếu xảy ra nhỏ mắt quá liều hỗn dịch AZARGA, cần điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Các nghiên cứu đã cho thấy timolol không bị thải trừ qua lọc máu.
Dược lực học
Hỗn dịch nhỏ mắt Azarga có chứa 2 hoạt chất: brinzolamid và timolol maleat.
- Brinzolamid là một chất ức chế mạnh carbonic anhydrase (CA-II) ở người, iso-enzym này có chủ yếu ở mắt. Sự ức chế carbonic anhydrase ở tua mi (cơ thể mi) của mắt làm giảm sự tiết thủy dịch, bằng cách làm chậm sự tạo thành ion bicarbonat nhờ đó làm giảm vận chuyển natri và thủy dịch.
- Timolol là một chất chẹn adrenergic không chọn lọc, không có hoạt tính cường giao cảm nội tại, ức chế trực tiếp cơ tim hoặc hoạt tính ổn định màng
Hai hoạt chất tuy có cơ chế khác nhau nhưng khi kết hợp sẽ làm giảm tình trạng tăng nhãn áp chủ yếu bằng cách giảm sự tiết thủy dịch hơn so với việc chỉ dùng đơn lẻ một chất.
Dược động học
Hấp thu: Sau khi nhỏ mắt hỗn dịch nhỏ mắt Azarga, hoạt chất brinzolamid và timolol được hấp thu qua giác mạc và vào vòng tuần hoàn chung.
Phân bố: Tỉ lệ liên kết protein huyết tương của brinzolamid ở mức trung bình (khoảng 60%). Brinzolamid tập trung chủ yếu trong tế bào hồng cầu do thuốc có ái lực cao, liên kết với CA-II và ở mức độ ít hơn là với CA-I.
Timolol có thể đo được trong thuỷ dịch người sau khi dùng dung dịch nhỏ mắt timolol và trong huyết tương cho tới 12 giờ sau khi dùng hỗn dịch nhỏ mắt Azagar.
Chuyển hóa: Chuyển hoá của brinzolamid liên quan đến N-dealkylation, O-dealkylation và oxy hoá chuỗi N-propyl của nó. Chất chuyển hoá chính của brinzolamid ở người là N-desethyl brinzolamide, liên quan chủ yếu đến CYP3A4.
Timolol được chuyển hoá theo 2 đường: tạo ra chuỗi ethanolamine trên vòng thiadiazol và tạo ra chuỗi ethanolic trên morpholin nitrogen và một chuỗi thứ hai tương tự với nhóm carbonyl gắn vào nitrogen. Timolol chuyển hoá chủ yếu nhờ CYP2D6.
Thải trừ: Brinzolamid được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu và phân với tỷ lệ tương đương, 32% và 29% tương ứng. Khoảng 20% liều thải trừ qua nước tiểu là chất chuyển hoá.
Timolol và các chất chuyển hoá của nó được thải trừ chủ yếu qua thận, trong đó 20% liều timolol được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi, phần còn lại dưới dạng chất chuyển hoá. Thời gian bán thải của timolol sau khi dùng hỗn dịch nhỏ mắt Azarga là 4,8 giờ.
THÔNG TIN TIỀN LÂM SÀNG
Dữ liệu tiền lâm sàng không phát hiện độc hại đặc biệt nào đối với người dựa trên các nghiên cứu thông thường về dược lý an toàn, độc tính của liều lặp lại, độc tính di truyền và khả năng gây ung thư. Độc tính sinh sản tiền lâm sàng chỉ quan sát được tại mức độ phơi nhiễm đủ để xem xét vượt quá sự phơi nhiễm tối đa ở người, cho thấy ít có liên quan đến sử dụng lâm sàng.
TÍNH TƯƠNG KỴ
Không áp dụng.
HẠN DÙNG
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Không sử dụng thuốc sau khi mở lọ 4 tuần.
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ dưới 30ºC.
HỆ THỐNG KÍNH THUỐC - PHÒNG KHÁM MẮT THU HÀ
Kính mắt Thu Hà
Phòng khám chuyên khoa mắt
Nhà Thuốc chuyên khoa mắt
Cơsở1:Số 134 và 140 Bà Triệu, Q.Hai Bà Trưng, Hà Nội - ĐT: 0243 943 4570
Cơsở2:Số 66 Lê Lợi, Vân Đình, Ứng Hòa, Hà Nội - ĐT: 088 620 1188.
Hotline:0908134140 hoặc 088 620 1166
Website:https://khammatthuha.vn
Email:info@kinhthuocthuha.vn
shopee.vn/khammatthuha