Giỏ hàng

Dung dịch nhỏ mắt MAXITROL 5ml

Giá: 70,000₫
Liên hệ mua hàng
GIAO HÀNG THU TIỀN COD
THANH TOÁN ĐẢM BẢO
Giảm 10% đến 30/06/2024
HOÀN TRẢ MIỄN PHÍ

Mô tả sản phẩm

MAXITROL

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Để xa tầm tay trẻ em.

Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sĩ.

Thuốc bán theo đơn.

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

Hộp 1 lọ đếm giọt DROPTAINER 5ml.

SẢN XUẤT

SA ALCON-COUVREUR NV, Bỉ

THÀNH PHẦN

Mỗi lọ chứa:

Hoạt chất: Dexamethason 5.0mg; Neomycin sulfat 17500 IU; Polymyxin B sulfat 30000IU.

Tá dược: Benzalkonium clorid, Polysorbar 20 (E432), Hypromellose (Hydroxypropylmethycellulose, E464), acid hydrocloric đậm đặc và/hoặc natri hydroxid (để điều chỉnh PH), nước tinh khiết.

DẠNG BÀO CHẾ

Hỗn dịch nhỏ mắt.

CHỈ ĐỊNH

Hỗn dịch nhỏ mắt Maxitrol được chỉ định để điều trị ngắn hạn các tình trạng đáp ứng với corticoid ở mắt khi dự phòng kháng sinh, sau khi đã loại trừ sự hiện diện của nấm và vi rút.

LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG

LẮC KỸ TRƯỚC KHI DÙNG

CHỈ DÙNG ĐỂ NHỎ MẮT.

Nếu đang dùng nhiều hơn một loại thuốc nhỏ mắt, các loại thuốc phải được dùng cách nhau  ít nhất 5 phút. Thuốc mỡ tra mắt cần dùng sau cùng.

Người lớn:

  • Nhỏ 1-2 giọt vào túi kết mạc của mắt bị bệnh 4-6 lần mỗi ngày. Trong trường hợp nặng, có thể nhỏ thuốc mỗi giờ, khi tình trạng viêm giảm thì giảm từ từ tới ngừng hẳn thuốc.
  • Khi mở lọ thuốc lần đầu, vòng đai sẽ rời ra khỏi nắp lọ. Sau khi bỏ nắp lọ ra, nếu thấy vòng bảo vệ bị bung ra thì loại bỏ trước khi sử dụng.
  • Để tránh tạp nhiễm vào đầu nhỏ thuốc và hỗn dịch thuốc, cần thận trọng không được để đầu nhỏ thuốc chạm vào mí mắt, xung quanh mắt hoặc bề mặt khác.
  • Cần ấn vào ống dẫn lệ hoắc nhắm mắt nhẹ sau khi nhỏ thuốc. Việc này giúp giảm sự hấp thu thuốc toàn thân qua mắt dẫn đến giảm tác dụng phụ toàn thân.

Trẻ vị thành niên và người lớn, kể cả người cao tuổi

  • Trường hợp viêm nhẹ, nhỏ 1 đến 2 giọt thuốc vào túi kết mạc của mắt bị bệnh đến  6 lần mỗi ngày. Giảm dần số lần nhỏ thuốc khi có bằng chứng các dấu hiệu viêm đã cải thiện. Cần thận trọng không được ngừng điều trị quá sớm.
  • Trường hợp nặng, nhỏ 1-2 giọt thuốc mỗi giờ, khi tình trạng viêm giảm thì giảm từ  từ đến ngừng hẳn thuốc.

Sử dụng ở trẻ em: Chưa được thiết lắp tính an toàn và hiệu quả của hỗn dịch nhỏ mắt MAXITROL trên trẻ em.

Sử dụng ở người già: Người dùng giống như ở người lớn.

Sử dụng ở bệnh nhân suy gan, suy thận: Hỗn dịch thuốc nhỏ mắt MAXITROL  chưa được nghiên cứu trên các đối tượng này. Tuy nhiên do sự hấp thu toàn thân của các hoạt chất trong chế phẩm sau khi nhỏ mắt thấp, không cần thiết phải hiệu chỉnh liều.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

  • Qúa mẫn với các hoạt chất (dexamethason, polymyxin B, neomycin) hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Viêm giác mạc do Herpes simplex.
  • Bệnh đầu bò, thủy đậu và những nhiễm virus khác ở giác mạc hoặc kết mạc.
  • Các bệnh do nấm của cấu trúc mắt hoặc nhiễm ký sinh trùng chưa được điều trị
  • Nhiễm khuẩn lao ở mắt.

CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG

Chỉ sử dụng để nhỏ mắt. Không được tiêm hay nuốt.

Sau khi mở nắp lọ, nếu vòng đảm bảo bị rời ra, tháo bỏ trước khi dùng.

  • Cũng như tất cả các kháng sinh, việc sử dụng kéo dài có thể dẫn đến sự tăng trưởng quá mức của các chủng vi khuẩn không nhạy cảm hoặc nấm. Trong trường hợp có bội nhiễm, nên bắt đầu điều trị thích hợp.
  • Một số bệnh nhân có thể xảy ra mẫn cảm với aminoglycisid dùng tại chỗ, như neomycin. Cần ngừng điều trị nếu xuất hiện quá mẫn  trong quá trình dùng thuốc. Mức độ nghiêm trọng của các phản ứng dị ứng có thể  từ phản ứng tại chỗ đến phản ứng toàn thân như ban đỏ, ngứa, mày đay,phát ban da, sốc phản vệ,phản ứng phản vệ hoặc phản ứng bóng nước. Nếu có dấu hiệu phản ứng nghiêm trọng hoặc quá mẫn cảm xẩy ra, ngừng dùng thuốc nhỏ mắt MAXITROL.
  • Bệnh nhân sử dụng các thuốc mắt có chứa neomycin sulphat nên thăm khám bác sĩ nếu thấy đau mắt, đỏ, sưng hoặc kích ứng nặng hơn hoặc kéo dài.
  • Đã xảy ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng bao gồm độc tính thần kinh, độc tính trên thính giác và thận trên những bệnh nhân điều trị với neomycin đường toàn thân hoặc sử dụng tại chỗ để điều trị vết thương hở hoặc tổn thương da. Phản ứng độc tính trên thận và thần kinh cũng xảy ra với lypomyxin B đường toàn thân. Mặc dù các ảnh hưởng này chưa được báo cáo sau khi nhỏ mắt thuốc này, nên thận trọng khi dùng đồng thời với aminoglycoside hoặc polymyxin B đường toàn thân.
  • Sử dụng các corticosteroid ở mắt kéo dài có thể dẫn đến tăng nhãn áp hoặc glocom, với tổn thương thần kinh thị giác, giảm thị lực và khiếm khuyết thị trường và gây đục thủy tinh thể dưới bao sau. Nên theo dõi nhãn áp định kỳ và thường xuyên cho bệnh nhân điều trị corticosteroid ở mắt kéo dài. Điều này đặc biệt quan trọng cho bệnh nhi, vì nguy cơ tăng nhãn áp do dùng corticosteroid ở trẻ em có thể cao hơn và xảy ra sớm hơn so với ở người lớn. Hỗn dịch nhỏ mắt MAXITROL không được phê duyệt để sử dụng ở bệnh nhi.
  • Nguy cơ tăng nhãn áp do dùng corticosteroid hoặc đục thủy tinh thể tăng lên ở những bệnh nhân dễ nhiễm bệnh (VD: bệnh đái tháo đường).
  • Với những bệnh làm mỏng giác mạc hoặc củng mạc, đã có gặp gây thủng các bộ phận đó sau khi dùng corticosteroid tại chỗ.
  • Corticosteroid có thể làm giảm sức đề kháng và tạo điều kiện nhiễm các vi khuẩn không nhạy cảm, nhiễm nấm, kí sinh trùng hoặc virus và che lấp các dấu hiệu lâm sàng của bệnh hoặc có thể làm giảm các phản ứng quá mẫn với thành phần hoạt chất trong thuốc.
  • Để tránh nguy cơ tăng cường các bệnh giác mạc do Herpes, cần kiểm tra khe đèn thường xuyên.
  • Cortisteroid dùng tại chỗ ở mắt có thể làm chậm sự  phục hồi vết thương giác mạc. Đã biết việc dùng thuốc chống viêm không steroid tại chỗ cùng làm chậm hoặc trì hoãn sự phục hồi vết thương. Sử dụng đồng thời thuốc chống viêm không steroid và steroid tại chỗ có thể làm tăng nguy cơ đối với vẫn đề hồi phục vết thương (xem mục TƯƠNG TÁC THUỐC).
  • Không dùng kính áp tròng trong quá trình điều trị viêm hoặc nhiemx khuẩn mắt. Do đó, bệnh nhân không nên đeo kính áp tròng khi điều trị với hỗn dịch nhỏ mắt MAXITROL.
  • Ngoài ra, neomycin dùng tại chỗ có thể dẫn đến nhạy cảm da.
  • Có thể xảy ra mẫn cảm chéo với các aminoglycosid khác, nên xem xét đến khả  năng các bệnh nhân trở nên mẫn cảm voeis neomycin dùng tại chỗ cũng có thể mẫn cảm với các aminoglycosid tại chỗ hoàn toàn thân khác.
  • Hội chứng Cushing hoặc ức chế tuyến  thượng thận do có sự hấp thụ toàn thân của khi dùng tại mắt dexamethason có thể xảy ra sau khi điều trị tăng cường hoặc liên tục kéo dài ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ, bao gồm cả trẻ em và những bệnh nhân được điều trị bằng ritonavir(xem mục TƯƠNG TÁC THUỐC).

Trong những trường hợp này, việc điều trị không nên ngừng đột ngột mà nên giảm liều dần dần.

  • Cần cân nhắc đến khả năng bị nhiễm nấm ở những bệnh nhân bị loét giác mạc kéo dài. Cần ngừng ngay liệu pháp điều trị bằng corticosteroid khi bị nhiễm nấm.
  • Cũng như các kháng sinh khác, sử dụng dài ngày các kháng sinh như neomycin và polymycin có thể dẫn đến sự phát triển quá mức các vi sinh vật không nhạy cảm, bao gồm cả nấm ở những người đã và đang dùng thuốc và ngưng điều trị coticoid nếu xảy ra nhiếm nấm. Nếu xảy ra bội nhiễm, nên ngừng sử dụng và bắt đầu liệu pháp điều trị thay thế.
  • Hỗn dịch nhỏ mắt MAXITROL chứ benzalkonium clorid, có thể gây kích ứng mắt và được biết làm biến màu kính áp tròng mềm. Tránh để dung dịch thuốc tiếp xúc với kính áp tròng mềm. Trong trương hợp bệnh nhân được phepd đeo kính áp tròng, phải hướng dẫn bệnh nhân tháo kính áp tròng trước khi sử dụng hỗn dịch nhỏ mắt MAXITROL và chờ ít nhất 15 phút trước khi đeo lại.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Sử dụng đồng thời steroid dùng tại chỗ với thuốc chống viêm không steroid tại chỗ có thể làm tăng nguy cơ đối với vấn đề hồi phục vết thương giác mạc.

Ở những bệnh nhân điều trị với ritonavir, có sự tăng nồng độ dexamethason trong huyết tương (xem mục CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).

PHỤ NỮ CÓ THAI, CHO CON BÚ VÀ KHẢ NĂNG SINH SẢN

Phụ nữ có thai:

 Các kháng sinh aminoglycosid như neomycin không qua nhau thai sau khi tiêm tĩnh mạch ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu tiền lâm sàng và lâm sàng đã được chứng minh độc tính trên tai và thận của aminoglycosid. ở liều thấp dùng tại chỗ, neomycin được cho rằng không gây ra độc tính trên tai và thận khi thuốc tiếp xúc với tử cung. Sử dụng corticoid kéo dài và lặp lại khi mang thai có liên quan đến nguy cơ cao chậm phát triển tử cung. Trẻ sơ sinh có mẹ dùng corticoid trong thai kỳ nên quan sát thận trọng các dấu hiệu suy giảm chức năng tuyến thượng thận (xem mục CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).  Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản của dexamethason sau khi dùng toàn thân và tại mắt (xem mục THÔNG TIN TIỀN LÂM SÀNG). Không có dữ liệu về tính an toàn của polymyxin B ở động vật mang thai. Không khuyến cáo dùng hỗn hợp dịch thuốc nhở mắt MAXITROL trong thai kỳ.

Phụ nữ cho con bú: 

Chưa biết liệu dexamethason, neomycin hoặc polymycin B có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Aminoglycosid được bài tiết vào sữa mẹ sau khi dùng  thuốc toàn thân. Không có dữ liệu về việc dexamethason và polymycin B vào sữa mẹ. Tuy nhiên, dường như không phát hiện được lượng dexamethason, neomycin và polymycin B trong sữa mẹ và không có khả năng gây ra tác dụng trên lâm sàng ở những trẻ sơ sinh  khi mẹ dùng thuốc tại chỗ. Không loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú mẹ. Cần cân nhắc lợi ích của việc bú mẹ với trẻ và lợi ích của việc điều trị cho mẹ để quyết định nhừng cho con bú hoặc ngừng/ tránh sử dụng hỗn dịch nhỏ mắt MAXITROL.

Khả năng sinh sản

Chưa có dữ liệu về ảnh hưởng của việc sử dụng neomycin hoặc polymycin B trên khả năng sinh sản của nam và nữ. Các dữ liệu lâm sàng hiện còn hạn chế để đánh giá ảnh hưởng  của dexamethason trên khả năng sinh sản của nam giới và nữ giới. Dexamethason cho thấy không có tác dụng bất lợi trên khả năng sinh sản ở mô hình chuột đã được tiêm hormon chorionic gonadotropin.

ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC

Nhìn mờ tạm thời hoặc những rối loạn khác về thị lực có thể ảnh hưởng tới khả năng lái xe hay vận hành máy móc. Nếu bị nhìn mờ khi nhỏ mắt, bệnh nhân phải chờ cho tới khi nhìn rõ rồi mới được phép lái xe và vận hành máy móc.

QUÁ LIỀU

Do đặc điểm của chế phẩm này để sử dụng tại chỗ, quá liều thuốc nhỏ mắt này không được cho là gây thêm độc tính khi nhỏ mắt quá liều cấp tính cũng như khi vô tình nuốt nhầm 1 lọ thuốc.

Trường hợp nhỏ hỗn dịch MAXITROL quá liều, nên rửa mắt bằng nước ấm.

ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC

Nhóm dược lý: Phối hợp thuốc chống viêm với kháng khuẩn/ phối hợp corticosteroid với thuốc kháng khuẩn.

Cơ chế tác dụng

Dexamethason

 Cơ chế chính xác của tác dụng chống viêm của dexamethason hiện chưa rõ. Dexamethason ức chế các cytokins gây viêm và gây tác dụng glucocorticoid và corticoid khoáng.

Polymyxin B

 Kháng sinh vòng lipopeptid thâm nhập màng vi khuẩn tế bào Gram âm làm mất ổn định màng tế bào chất. Kháng sinh này ít có tác dụng trên vi khuẩn Gram dương.

Neomycin

 Kháng sinh nhóm aminoglycosid có tác dụng chủ yếu lên màng tế bào bằng cách ức chế quá trình tổng hợp polypeptid và ribosom.

Cơ chế đề kháng thuốc

Sự đề kháng của vi khuẩn với polymyxin B có nguồn gốc từ nhiễm sắc thể và không phổ biến. Có vai trò của sự xuất hiện thay đổi phospholipid của màng tế bào chất.

Sự đề kháng của vi khuẩn với neomycin xảy ra theo một vài cơ chế khác nhau bao gồm (1) sự thay đổi của tiểu đơn vị ribosom trong tế bào vi khuẩn; (2) sự cản trở vận chuyển neomycin vào trong tế bào vi khuẩn và (3) gây bất hoạt bằng một hàng rào các enzyme adenyl hóa, phosphoryl hóa và acetyl hóa. Thông tindi truyền để sản xuất các enzyme bất hoạt có thể được truyển qua nhiễm sắc thể hoặc qua plasmid vi khuẩn.

Điểm xác định độ nhạy cảm với thuốc

Mỗi ml hỗn dịch nhỏ mắt MAXITROL chứa 6.000 đơn vị polymyxin B sulfat và 3.500 đơn vị neomycin sulfat. Xem xét hoạt tính kép của dạng bào chế kết hợp polymycin B và neomycin, điểm xác định độ nhạy cảm với thuốc và phổ tác dụng in vitro được đưa ra dưới đây. Các điểm xác định độ nhạy cảm với thuốc được liệt kê dưới đây dựa trên kháng thuốc mắc phải với một số loài cụ thể thấy trong các nhiễm khuẩn ở mắt và tỷ lệ đơn vị hoạt lực quốc tế giữa polymyxin B và neomycin trong hỗn dịch nhỏ mắt MAXITROL: ngưỡng đề kháng: > 5: 2,5 đến 40:20 tùy theo loài vi khuẩn.

Tính nhạy cảm

Các thông tin được liệt kê dưới đây đưa ra một hướng dẫn tương đối về các khả năng nhạy cảm của vi sinh vật với polymyxin B hay neomycin trong hỗn dịch nhỏ mắt MAXITROL. Các loài vi khuẩn liệt kê dưới đây được tìm thấy từ các nhiễm khuẩn phần ngoài của mắt. Tần suất kháng thuốc có thể khác nhau giữa các vùng miền, thời điểm lấy mẫu và thông tin về tính kháng thuốc tại địa phương, đặc biệt là khi điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn nặng. Khi cần phải xin ý kiến của chuyên gia từ vấn trong trường hợp đã biết tỷ lệ kháng thuốc tại địa phương nhưng chưa xác định được tác dụng của dạng phối hợp polymycin B hoặc neomycin như trong hỗn dịch nhỏ mắt MAXITROL với một số loại nhiễm khuẩn.

CÁC LOÀI NHẠY CẢM THÔNG THƯỜNG

Vi khuẩn Gram dương hiếu khí

Bacillus cereus

Bacillus megaterium

Bacillus pumilus

Bacillus simplex

Corynebacterium accolens

Corynebacterium bovis

Corynebacterium macginleyi

Corynebacterium propinquum

Corynebacterium pseudodiphtheriticum

Staphylococcus aureus (nhạy cảm methicillin-MSSA)

Staphylococcus capitis

Staphylococcus epidermidis (nhạy cảm methicillin-MSSE)

Staphylococcus pasteuri

Staphylococcus warneri

Staphylococcus mutans

Vi khuẩn Gram âm hiếu khí

Haemophilus influenzae

Klebsiella pneumoniae

Moraxella lacunata

Pseudomonas aeruginosa

Serratia species

CÁC LOÀI CÓ THỂ CÓ SỰ ĐỀ KHÁNG THUỐC MẮC PHẢI

Staphylococcus epidermidis (kháng methicillin-MRSE)

Staphylococcus hominis

Staphylococcus iugdunensis

NHỮNG VI SINH VẬT VỐN ĐÃ KHÁNG THUỐC

Vi khuẩn Gram dương hiếu khí

Enterococcus faecalis 

Staphylococcus aureus (nhạy cảm methicillin-MSSA)

Staphylococcus mitis

Staphylococcus pneumonia

Vi khuẩn kị khí

Propionibacterium acnes

Dexamethason là một corticosteroid hoạt lực trung bình thấm tốt vào mô mắt. Các corticosteroid có tác dụng kháng viêm và gây co mạch. Thuốc ức chế đáp ứng và triệu chứng viêm trong các rối loạn khác nhau mà không cần điều trị căn nguyên của các rối loạn này.

Dược lực học

Dexamethason là corticoid mạnh có hoạt tính chống viêm mạnh hơn prednisolon hoặc hydrocortison.

Mối quan hệ dược lực học/dược động học

Mối quan hệ dược lực học và dược động học sau khi nhỏ thuốc tại mắt chưa được thiết lập.

Nghiên cứu lâm sàng

Chưa có nghiên cứu lâm sàng mới được tiến hành với thuốc nhỏ mắt Dexamethason-Neomycin-Polymyxin B.

Trẻ em

Tính an toàn và hiệu quả của dung dịch nhỏ mắt Dexamethason-Neomycin-Polymyxin B chưa được nghiên cứu trên trẻ em. Các thông tin về liều dùng, cảnh báo và thận trọng trên đối tượng trẻ em (tham khảo mục LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG, CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).

ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC

Hấp thu

Dexamethason-Sau khi nhỏ thuốc vào túi kết mạc, các corticosteroid như dexamethason được hấp thu toàn thân. Tuy nhiên, vì liều dùng corticosteroid tại chỗ ở mắt thấp hơn so với khi dùng đường toàn thân, thường không có bằng chứng lâm sàng của việc hấp thu thuốc toàn thân. Sinh khả dụng đường uống của dexamethason ở người và bệnh nhân bình thường nằm trong khoảng 70-80%.

Neomycin-Các nghiên cứu trên thỏ gợi ý rằng sau khi nhỏ thuốc, neomycin hấp thu chậm vào thủy dịch. Sự hấp thu tăng khi giác mạc bị mòn. Hấp thu đường uống của neomycin thấp, trung bình khoảng 2,5%. Polymyxin B-Polymycin B được cho rằng không hấp thu từ túi kết mạc. Polymycin B dùng đường toàn thân không phân bố vào thủy dịch của mắt, thậm chí cả khi có sự hiện diện của viêm. Không phát hiện thấy sự hấp thu toàn thân sau khi nhỏ thuốc mắt. Polymyxin B không hấp thu qua đường uống và thường chỉ hấp thu khi dùng tại chỗ hoặc tiêm tĩnh mạch.

Phân bố

Dexamethason – Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định sau khi dùng đường tiêm của dexamethason là 0.58 L/kg. In vitro, không có sự thay đổi trong tỉ lệ liên kết với protein huyết tương với nồng độ dexamethason từ  0,04 đến 4µg/mL, tỉ lệ gắn với protein trung bình khoảng 77,4%.

Neomycin – Thể tích phân bố của neomycin là 0,25 L/kg với tỉ lệ gắn với protein huyết tương thấp là 20%.

Polymyxin B – Polymyxin B có thể tích phân bố nhỏ (0,07 – 0,21 L/kg) ở những bệnh nhân nặng. Polymyxin B liên kết với protein ở mức trung bình trên đối tượng bình thường (56%); tuy nhiên, tỉ lệ này tăng lên đến 90% ở những bệnh nhân nặng; tỷ lệ polymyxin B gắn với α1-glycoprotein có thể tăng lên đến 5 lần trong huyết thanh trong do áp lực.

Chuyển hóa

Dexamethason – Sau khi dùng đường tiêm tĩnh mạch, 60% thuốc được tìm thấy dưới dạng chất chuyển hóa 6β-hydroxydexamethason và 5-10%  được tìm thấy ở dạng chất chuyển hóa khác là 6β-hydroxy-20-dihydrodexamethason.

Neomycin-Neomycin chuyển hóa không đáng kể.

Polymyxin B – Không rõ.

Thải trừ

Dexamethason – Sau khi tiêm tĩnh mạch, độ thanh thải toàn thân là 0,125 L/giờ/kg. Nửa đời thải trừ được báo cáo là 3-4 giờ nhưng kéo dài hơn một chút ở nam giới. Sự khác nhau này không làm thay đổi độ thanh thải toàn thân nhưng dẫn tới sự khác nhau về thể tích phân bố và trọng lượng cơ thể. Sau khi dùng thuốc đường toàn thân, 2,6% thuốc được tìm thấy trong nước tiểu ở dạng không chuyển hóa.

Neomycin – Neomycin hấp thu toàn thân được bài tiết dưới dạng không đổi vào phân (97%) và nước tiểu (1%).

Polymyxin B – Polymyxin B với độ thanh thải là 0,27% - 0,81 mL/phút/kg ở bệnh nhân bị bệnh nặng (ví dụ nhiễm trùng huyết), với <1% liều tiêm tĩnh mạch được thấy trong nước tiểu ở dạng không đổi gợi ý con đường thải trừ ngoài thận của thuốc và làm cho thời gian bán thải trong huyết tương dài. Polymyxin B không phải là chất nền hay chất ức chế cytochrome P450 chủ yếu.

THÔNG TIN TIỀN LÂM SÀNG

Không có dữ liệu tiền lâm sàng cho thấy có nguy cơ nguy hiểm trên người dùng khi dùng  tại chỗ dexamethason, neomycin, polymycin B dựa trên các nghiên cứu thông thường, độc tính liều lặp lại, độc tính gen và gây ung thư.

Tác dụng của dexamethason trong các nghiên cứu tiền lâm sàng về sinh sản và phát triển chỉ quan sát thấy ở mức liều được vừa đủ cao hơn nồng độ tối đa dùng trên mắt ở người cho thấy ít có mối liên quan với việc sử dụng trên lâm sàng khi dùng liều thấp ngắn hạn.

Có rất ít dữ liệu về tính an toàn của neomycin và polymyxin B trên các nghiên cứu lâm sàng về sinh sản và phát triển.

HẠN DÙNG

2 năm kể từ ngày sản xuất.

Không được dùng sau khi mở nắp lọ lần đầu 28 ngày.

ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN

Bảo quản thuốc ở nhiệt độ không quá 30ºC.

 

 

 

 

HỆ THỐNG KÍNH THUỐC - PHÒNG KHÁM MẮT THU HÀ

  • Kính mắt Thu Hà

  • Phòng khám chuyên khoa mắt 

  • Nhà Thuốc chuyên khoa mắt

  • Cơsở1:Số 134 và 140 Bà Triệu, Q.Hai Bà Trưng, Hà Nội - ĐT: 0243 943 4570

  • Cơsở2:Số 66 Lê Lợi, Vân Đình, Ứng Hòa, Hà Nội - ĐT: 088 620 1188. 

  • Hotline:0908134140 hoặc 088 620 1166

  • Website:https://khammatthuha.vn

  • Email:info@kinhthuocthuha.vn

  • shopee.vn/khammatthuha

 

Vui lòng xác nhận bạn là dược sĩ, bác sĩ, chuyên viên y khoa... có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm. Thông tin mô tả tại đây chỉ mang tính chất trợ giúp người đọc hiểu hơn về sản phẩm, không nhằm mục đích quảng cáo. Trước khi sử dụng sản phẩm vui lòng tuân theo hướng dẫn của Bác sĩ!

Chính sách đổi trả

Chính sách vận chuyển

Sản phẩm đã xem